Hotline: 0977.611.686   |     Email: benhunao@gmail.com
Benh U Nao

PHÂN LOẠI U TỦY SỐNG

Tags: Phan loai u tuy song, __ 31/12/2016 20:15:42 __ 6016 lượt xem
Print Email

PHÂN LOẠI U TỦY SỐNG

1. ĐỊNH NGHĨA

U tủy là những u tân sinh (u sinh ra do sự gia tăng số lượng và có thể có sự thay đổi về bản chất của các tế bào) chèn ép vào các cấu trúc thần kinh,gây các biến chứng nặng nề. U tủy là một bệnh không phải hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 2,06% so với các khối u trong cơ thể nói chung và chiếm tỷ lệ 15%-20% các u thuộc hệ thống thần kinh trung ương. U tủy ít hơn u não 4 - 6 lần ở người lớn; ở trẻ em tỷ lệ này nhỏ hơn.

 

2. PHÂN LOẠI U TỦY

2.1. THEO ĐỊNH KHU CỦA  TỦY SỐNG:

Đây là phân loại thường áp dụng trong lâm sàng, giúp cho chẩn đoán và điều trị phẫu thuật.

  • U vùng cột sống cổ chiếm tỷ lệ thấp (< 25%), hay gặp u nội tủy.
  • U vùng cột sống ngực chiếm tỷ lệ cao nhất (> 65%).
  • U vùng cột sống thắt lưng-cùng chiếm khoảng 15 - 25%, hay gặp là u rễ thần kinh.

 

2.2. THEO MÔ BỆNH HỌC:

Đây là phân loại có tính khoa học, thường được tiến hành sau phẫu thuật, phục vụ cho công tác nghiên cứu, điều trị và tiên lượng bệnh.

+ Theo kinh điển, các tác giả chia 2 nhóm:

- U nguyên phát (u màng ống nội tủy, u nguyên bào thần kinh đệm, u nguyên bào tủy, u mạch máu...).

- U di căn do ung thư từ cơ quan khác đến tủy.

+ Ngày nay các tác giả đều thống nhất phân loại dựa trên nguồn gốc tổ chức học u:

- Meningioma (u màng tủy - chiếm tỷ 1ệ khoảng 15 - 25%).

- Neurinoma (u rễ thần kinh - bao gồm cả Schwannoma và neurofibroma chiếm tỷ lệ cao nhất từ 30 - 50%)

Còn lại các u sau đây chiếm tỷ lệ thấp:

              - Ependymoma (u màng ống nội tủy).

             - Astrocytoma (u tế bào hình sao).

             - Dermoid cyst (u nang bì).

            - Lipoma (u mỡ).

            - Lymphoma (u hạch bạch huyết).

           - Haemangioblastoma (u nguyên bào mạch máu).

          - U sụn.

         - U di căn.

        - U hỗn hợp khác.

2.3. THEO GIẢI PHẪU:

Theo  Daniel Kim và cộng sự (2008), phân chia theo giải phẫu u tủy được chia thành:

  • U nội tủy (intramedulle tumor): hiếm gặp (khoảng 5 - 10%), thường là u màng ống nội tủy (ependymoma), u nang, u nguyên bào xốp, hoặc u mỡ (lipoma).
  • U ngoài tủy (extramedulle tumor) hay gặp, người ta chia như sau:

+ U ngoài tủy- dưới màng cứng (intradural- extramedulle tumor): là những u hay gặp (khoảng 65 - 75%), thường là u màng tủy (meningioma) và u rễ thần kinh (neurinoma). Đây là những u lành tính, ranh giới rõ, mật độ chắc, phẫu thuật có thể lấy được toàn bộ u, ít gây tổn thương tủy-rễ thần kinh.

+ U ngoài tủy - ngoài màng cứng (extradural-extramedulle tumor): thường là những u di căn, u máu hoặc u xương. chiếm tỷ lệ thấp khoảng l5 - 25%.

+ U hỗn hợp: là loại u phát triển cả trong và ngoài màng cứng, u có dạng hình “đồng hồ cát” hoặc u có dạng hai túi. U dạng đồng hồ cát là thể u đặc biệt một phần u nằm trong ống sống, một phần u chui qua lỗ ghép ra ngoài ống sống. Phẫu thuật lấy triệt để loại u này rất khó khăn.

 

A: U trong tủy                 B: U ngoài tủy và dưới màng tủy              C: U ngoài tủy và ngoài màng cứng

                                                                   Thạc sĩ Nguyễn Đức Liên

Khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh viện K3 Tân Triều

0977.611.686 

 

 

 

Hỗ trợ

Hỗ trợ

CHÚNG TÔI Ở ĐÂY ĐỂ GIÚP ĐỠ !.

Chat với chúng tôi
Bản đồ đường đi

Địa chỉ

Chỉ dẫn đến chúng tôi

Chi tiết